Bảo lãnh ra nước ngoài là hoạt động tạo ra lợi nhuận và thúc đẩy các giao dịch, hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, nó cũng chứa những nguy cơ tiềm tàng, gây bất lợi cho cả 3 bên trong quan hệ bảo lãnh. Việt Nam có quy định gì về hoạt động này? Cùng ACB tìm hiểu ngay tại đây.
Phí bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về phí bảo lãnh thanh toán như sau:
Như vậy, mức phí bảo lãnh sẽ được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận, cụ thể như sau:
- Ngân hàng thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan;
- Trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận;
- Trường hợp đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh;
- Trường hợp bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì ngân hàng thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, thì các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
Điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán là gì?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán như sau:
Như vậy, ngân hàng sẽ xem xét bảo lãnh cho các khách hàng đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự;
- Nghĩa vụ được bảo lãnh phải là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
- Được ngân hàng cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng phải thanh toán thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Cơ quan giải quyết tranh chấp trong quá trình bảo lãnh ra nước ngoài
Trong quá trình thực hiện bảo lãnh, việc tranh chấp đổi khi không thể tránh khỏi. Lúc này, có thể hòa giải là tốt nhất, nếu không, cần có sự can thiệp của cơ quan tư pháp có thẩm quyền.
Cơ quan giải quyết tranh chấp trong quá trình bảo lãnh ra nước ngoài phụ thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, các cơ quan này sẽ được liệt kê rõ ràng trong hợp đồng.
Tại Việt Nam, các bên tham gia quan hệ bảo lãnh khi xảy ra tranh chấp, có thể cùng nhau thương lượng trực tiếp để giải quyết vấn đề. Nếu không thương lượng giải quyết được, sẽ được đưa đến tòa án nhân dân và giải quyết dựa theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tranh chấp xảy ra tại thời điểm hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển, đang thi công,... hoặc đang được thực hiện ở nước ngoài, các bên tham gia cần tìm hiểu rõ ràng. Việc giải quyết tranh chấp sẽ được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của quốc gia đó.
Dịch vụ bảo lãnh ra nước ngoài giúp giảm thiểu rủi ro về tài chính
Mong rằng bài viết này của ACB mang đến cho quý khách hàng thông tin hữu ích. Đặc biệt là về những quy định của pháp luật Việt Nam đối với bảo lãnh ra nước ngoài. ACB là ngân hàng lớn có uy tín hàng đầu Việt Nam, luôn tạo uy tín khách hàng, hài lòng đối tác. Chúc doanh nghiệp của quý khách hàng có thành công vượt trội!
***Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Quý khách vui lòng truy cập trang sản phẩm, dịch vụ chi tiết từ website acb.com.vn hoặc liên hệ Contact Center theo hotline 1900 54 54 86 - (028) 38 247 247 để được cập nhật chính sách mới nhất.
Tiền đặt cọc là tiền người thuê nhà giao cho chủ nhà giữ trước, để đề phòng những trường hợp nợ chậm tiền thuê nhà, hoặc phát sinh những hư hỏng trong căn nhà cho thuê. Số tiền này theo quy tắc sẽ được hoàn trả cho người thuê nhà. Tuy nhiên, trong trường hợp nợ chậm tiền nhà, hoặc có phát sinh những hư hỏng mà chi phí sửa chữa thuộc trách nhiệm của người thuê nhà, chi phí đó sẽ được trừ vào tiền cọc rồi mới hoàn lại. Ngoài ra, người thuê nhà còn có nghĩa vụ chịu chi phí dọn dẹp nhà, tiền đặt cọc thường chỉ được hoàn lại một phần. Vì vậy, giữ gìn nhà cho thuê sạch đẹp sẽ giúp số tiền quý khách được nhận lại tăng lên. Tiền đặt cọc ở những khu vực xung quanh Tokyo sẽ thường rơi vào khoảng từ 1~2 tháng tiền nhà, người thuê nhà sẽ trả tiền đặt cọc khi ký hợp đồng. Sau đây là một số lưu ý để quý khách có thể tăng số tiền đặt cọc được hoàn lại. ・Không hút thuốc trong phòng ・Dọn dẹp vệ sinh phòng ở thường xuyên ・Không tạo ra lỗ trên tường bằng những dụng cụ như ốc vít, đinh, đinh bấmv.v.. ・Không tạo vết xước trên tường, sàn nhà ・Không để vết bẩn dầu mỡ dính trên tường nhà bếp Chi phí sửa chữa phục hồi những vết bẩn, hư hỏng do lỗi của người thuê nhà sẽ do người thuê nhà chi trả, nên mong quý khách hết sức lưu ý.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh như sau:
Theo đó, tương tự với hoạt động bảo lãnh ngân hàng thì bảo lãnh thanh toán là một cam kết thanh toán thay bởi một bên thứ ba (thường là tổ chức tín dụng) nhằm đảm bảo việc thanh toán một khoản tiền nhất định theo các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận.
Như vậy, bảo lãnh thanh toán LC là một hình thức bảo lãnh thanh toán quốc tế qua thư tín dụng phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bảo lãnh thanh toán LC là hình thức mà Ngân hàng sẽ thay mặt bên nhập khẩu cam kết với bên xuất khẩu hoặc nhà cung cấp hàng hoá thanh toán trong thời gian quy định. Việc thanh toán sẽ được thực hiện khi bên xuất khẩu xuất trình được những chứng từ phù hợp với quy định tại thư tín dụng theo yêu cầu của bên nhập khẩu.
Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Bảo lãnh thanh toán LC là gì? Điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán là gì? (Hình từ Internet)
Ngôn ngữ được sử dụng trong bảo lãnh ra nước ngoài
Tùy thuộc vào các bên tham gia và quy định ở quốc gia của bên đối tác hợp tác kinh doanh quốc tế mà ngôn ngữ được sử dụng khác nhau. Thông thường, ngôn ngữ được sử dụng trong bảo lãnh ra nước ngoài được viết bằng tiếng Anh, có bản dịch ra tiếng Việt.
Trong trường hợp, đối tác hợp tác kinh doanh quốc tế có yêu cầu khác về ngôn ngữ, thì ngôn ngữ đó cần được sử dụng trong hợp đồng bảo lãnh. Đồng thời, các tài liệu liên quan đến hợp đồng cũng cần được dịch sang ngôn ngữ mà bên đối tác yêu cầu.
Chính vì vậy, việc làm rõ ngôn ngữ sử dụng trong bảo lãnh ra nước ngoài là cần thiết. Hợp tác kinh doanh với nước ngoài cần phải rõ ràng và chính xác. Các bên cần tuân thủ đủ và đúng với quy định của quốc gia liên quan, nhằm thực hiện ủy thác bảo lãnh được chính xác và hiệu quả nhất.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng bảo lãnh ra nước ngoài cần làm rõ và thống nhất
Các quy định về điều chỉnh cho quan hệ bảo lãnh
Để có thể thực hiện điều chỉnh quan hệ bảo lãnh ra nước ngoài, quý doanh nghiệp cần tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Trước hết, để có thể điều chỉnh, cần đáp ứng được các điều kiện sau theo đúng quy định:
Sau khi xác nhận đã thỏa tất cả các điều kiện, doanh nghiệp cần chuẩn bị và tiến hành các thủ tục sau một cách chính xác và hợp pháp:
Để đảm bảo việc điều chỉnh được thực hiện, ngoài điều kiện và thủ tục cần thiết còn cần thực hiện trong thời gian điều chỉnh hợp pháp. Sau đây là những quy định về thời hạn thực hiện điều chỉnh:
Trong trường hợp thỏa các điều đã nói ở trên, nhưng không được chấp thuận thực hiện điều chỉnh, doanh nghiệp có quyền yêu cầu hoàn trả toàn bộ giá trị bảo lãnh. Nếu không hoàn trả, doanh nghiệp có thể yêu cầu cơ quan đến giải quyết tranh chấp.
Tăng khả năng mở rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế